Công nghệ in kỹ thuật số là gì?
16-09-2021 0 Bình luậnNếu định nghĩa phương pháp in KTS là DTP (Disk to Press) không qua các giai đọan làm film & phơi bản truyền thống thì ta có thể chia in KTS ra làm 2 loại:
- In KTS không có bản in (non-impact print)
- In KTS có bản in (impact print)
I. In kỹ thuật số không có bản in:
- Họ máy Indigo: E-print- Họ máy Xeikon: Chromapress của Agfa, Docucolor của IBM, Fast Print của Barco...- Và họ máy photocopy màu của Canon: CLC700, CLC800...
E-print
- Paper Size - 464 mm x 320 mm
- Printing Space - 437 mm x 307 mm
- Paper Weight - from 80 to 300 gr./m2
- Resolution - 812 dpi
- Linear Resolution - 133 lpi
- PostScript - Level 1 и Level 2
- HDI
- Duplex
- External RIP Station
- Unlimited disk space. All functionalities supported by hardware.
- The E-print 1000 is Digital Offset Color Press, incorporating the patented ElectroInk tm liquid ink imaging process. It prints fully finished color pages
- or booklets, directly from digital information. No separation films, plates, or press setup are required.
- The system transforms analog and digital information directly into printed images at a process speed of 120 feet per minute, comparable to that of sheet-fed printing presses, at a resolution of 812 dots per inch on A3 format.
- The standart configuration is capable of printing in full color, using four process color inks - Cyan, Magenta, Yellow and Black - at the rate of 2000 full color, or 8000 single-color, A4-size images per hour.
- Using an easy-to-learn interface, the system is controlled by the operator via the Operator Console.
- The majority of adjustments, both to the system and to the printed output, can be made through the console by slecting easy-to-understand graphic icons. Other than adjustments necessary for the design and layout of the printed output, the system processes the image automatically all the way to the final output.
Nguyên lý họat động:
Hình ảnh được ghi lên trống bằng 4 hàng laser diot, mực in toner lỏng được phun ra bởi 6 tia cho từng màu tại chỗ không tiếp xúc giữa lô gạt mực (color cylinder) và lô mang ảnh (cylinder cover with photo conductor form). Vì lô mực và lô mang ảnh chuyển động ngược chiều nhau nên bộ phận cấp mực sẽ đặt ngay tại chỗ hổng giữa hai lô này. Phần mực thừa sẽ được gạt bỏ bởi lô gạt mực và truyền ngược về hộp mực.
Trên trống ảnh có bọc một lớp nhạy sáng có độ dày từ 0,5 đến 0,8mm. Ánh sáng khi chiếu vào chỗ nào trên mặt trống sẽ làm chỗ đó tích điện và bắt mực. Tùy theo lượng ánh sáng chiếu tới mà lượng tĩnh điện sẽ nạp nhiều hay ít --> mực sẽ được nạp nhiều hay ít. Sau khi nhận mực xong trống ảnh sẽ truyền mực sang lô cao su trung gian. Giấy sẽ đi vào giữa lô cao su trung gian và lô ép để nhận mực. Lô cao su được nung nóng ở nhiệt độ 140 độ C để phần mực dư ra tụ lại và thăng hoa. Tờ in sau khi đi qua lô ép và lô cao su sẽ được làm lạnh và khô ngay. Để in nhiều màu thì tờ in sẽ được nhíp giữ lại và in lần lượt cho đến khi đủ các màu thì đưa ra ngoài.
Cartridge mực dùng trong máy E-print chứa mực tĩnh điện được cô đặc dưới dạng mực bột và có thể thay đổi đễ dàng. Bộ hòa mực được đặt phía dưới catridge dùng để pha mực với một loại dầu đặc biệt, sau khi hòa trộn xong thì mực mới được đem sử dụng. Ngoài 4 màu cơ bản còn có thêm 2 catridge để in thêm 2 màu đặc biệt.
Chất lượng:Độ phân giải ghi là 800dpi nên E-print có độ phân giải tram chuẩn là 54lpi (~ 800 / 16). Tùy thuộc vào loại RIP sử dụng mà độ phân giải tram có thể được thay đổi. Việc chỉnh sửa màu chút ít cũng có thể được chỉnh sửa trên chiều ngang của tờ in bằng cách kiểm sóat việc cấp mực. Việc chỉnh sửa màu nhiều hơn phải được thực hiện tại quá trình chế bản hoặc RIP. Vì mật độ mực cao (đặc biệt là màu đen) nên màu sắc tươi sáng, điểm tram sắc nét và độ dày lớp mực thấp. Vấn đề lớn đối với máy E-print là độ kết dính của mực thấp nên mực rất dễ bị trầy xước trong quá trình gia công và thời gian sử dụng ấn phẩm không lâu.
II. In kỹ thuật số có bản in:
Các tia laser chiếu sáng bản in được phát ra từ 16 đầu laser diot hồng ngoại tại mỗi đơn vị in và được cẫn bởi cáp quang để trộn thành một tia sáng đơn chính xác. trong suốt quá trình ghi bản, tia này được chiếu trực tiếp lên bản in. Bản in là loại bản offset khô có một lớp đế polyester, một lớp trung gian làm bằng titanium và một lớp silicone ở trên cùng. Các tia laser đi qua lớp silicone và chuyển năng lượng thành nhiệt năng đốt cháy lớp trung gian. Nơi nào trên bản in được tia laser chiếu vào sẽ hở lớp trung gian ra và nhận mực tại đó tạo thành phần tử in, nơi nào không bị chiếu sáng sẽ còn nguyên lớp silicon đẩy mực.
Bản in được ghi ở độ phân giải 1270dpi và 2540dpi cho hai độ phân giải tram là 150lpi và 175lpi. Tia laser có đường kính cố định là 35micromet. Tốc độ ghi ở 1270dpi là 6 phút và 2540dpi là 12 phút.
Do cấu trúc đặc biệt của các đầu ghi laser nên khi 4 bản in được đồng thời ghi xong thì cũng phải chồng màu chính xác ngay chứ không phải canh chỉnh lại.
Cấu trúc kiểu vệ tinh với ống ép trung tâm có đường kính gấp 4 lần ống bản và ống cao su. Tất cả 4 màu đều được in với 1 lần bắt nhíp, cho phép chồng màu với độ chính xác cao. Góc gấp nhỏ do trục ép lớn nên loại trừ hiện tượng giãn giấy. Lô cao su tạo ra lực tĩnh điện để hút và giữ giấy nên không cần một phần tử dẫn giấy đặc biệt nào cả, giảm thiểu hiện tượng giấy bị rớt trong quá trình in.
Chất lượng in:
Chất lượng in không thua gì offset truyền thống, thậm chí còn hơn do không bắt nước. Mặt khác, Quickmaster DI cho phép in với tốc độ cao (10.000to72/giờ) và sử dụng được các loại giấy thông thường chio in offset.
Tuy nhiên đây là phương pháp in có bản in nên không thể thay đổi hình ảnh in cho mỗi tờ in (vd khi in có số nhảy) và ... vấn đề giá cả.
Để lại bình luận